Bước tới nội dung

Giải đua xe Công thức 1 2013

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
A picture of Lewis Hamilton donning Mercedes Grand Prix attire.
Sebastian Vettel trở thành nhà vô địch bốn lần liên tiếp với Red Bull Racing.
A picture of Nico Rosberg donning Mercedes Grand Prix attire.
Fernando Alonso đứng thứ nhì trong bảng xếp hạng các tay đua, kém Vettel 155 điểm.
A picture of Sebastian Vettel cheering on the podium after winning the 2015 Malaysian Grand Prix for Ferrari.
Đồng đội của Vettel, Mark Webber đứng thứ ba trong mùa giải Công thức 1 cuối cùng của anh.

Giải đua xe Công thức 1 2013 là mùa giải thứ 64 của Công thức 1 do Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA) tổ chức. Giải này bao gồm 19 chặng đua từ tháng 3 cho đến tháng 11.

2013 cũng là năm cuối cùng khi động cơ V8 2,4 l được giới thiệu vào năm 2006 được sử dụng[1].

Sebastian Vettel đã bảo vệ thành công chức vô địch của mình và đồng thời giành chức vô địch thứ tư liên tiếp tại giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ 2013, chặng đua thứ 15 của mùa giải. Anh trở thành tay đua thứ ba trong lịch sử Công thức 1 giành được bốn chức vô địch hạng mục tay đua liên tiếp. Ngoài ra, anh trở thành tay đua thứ tư vô địch ít nhất bốn lần cùng với Alain Prost, Juan Manuel FangioMichael Schumacher. Đó là một trong những chức vô địch với thành tích thống trị nhất trong lịch sử Công thức 1 và là chức vô địch cuối cùng mà một tay đua của Red Bull Racing giành được cho đến năm 2021 khi Max Verstappen giành được chức vô địch hạng mục tay đua đầu tiên của mình tại giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2021. Đồng thời, đó cũng là chức vô địch cuối cùng dành cho một tay đua tham gia với một đội đua sử dụng động cơ Renault cho đến năm 2022. Vettel giành chức vô địch với khoảng cách kỷ lục 155 điểm và màn trình diễn ấn tượng đó giúp anh giành được Giải thưởng Thể thao Thế giới Laureus với tư cách là Vận động viên nam của năm. Anh cũng chính là tay đua Công thức 1 thứ hai giành được giải này[2].

Vettel đã phá kỷ lục 13 lần giành chiến thắng trong một mùa giải của Schumacher và kết thúc mùa giải với chín chiến thắng liên tiếp[3]. Fernando Alonso đứng thứ nhì trong bảng xếp hạng các tay đua cho Ferrari lần thứ ba sau bốn mùa giải và đây cũng là lần cuối cùng anh giành chiến thắng trong một cuộc đua hoặc lên bục trao giải cho đến giải đua ô tô Công thức 1 Qatar 2021. Đội của Vettel, Red Bull Racing, với sự hỗ trợ của đồng đội Mark Webber, đã bảo vệ thành công chức vô địch hạng mục đội đua và Red Bull Racing giành được chức vô địch lần thứ tư trong lịch sử đội.

Các tay đua và đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng này liệt kê tất cả các tay đua có hợp đồng với đội đua với tư cách là tay đua chính hoặc tay đua dự bị/lái thử cho mùa giải 2013 hoặc những tay đua đã tham gia các cuộc lái thử chính thức. Các đội đua sau đây được sắp xếp theo thứ tự của bảng xếp hạng các đội đua vào năm 2012.

Đội đua Xe đua Động cơ Số xe Tay đua Số chặng đua
đã tham gia
Tay đua lái thử/
dự bị
Áo Infiniti Red Bull Racing Red Bull RB9 Renault RS27-2013 1 Đức Sebastian Vettel[4] Tất cả Thụy Sĩ Sébastien Buemi

Bồ Đào Nha António Félix da Costa

Úc Daniel Ricciardo[# 1]

Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.[# 1]

2 Úc Mark Webber[5] Tất cả
Ý Scuderia Ferrari Ferrari F138 Ferrari Type 056 3 Tây Ban Nha Fernando Alonso[6] Tất cả Ý Andrea Bertolini

Pháp Jules Bianchi

Tây Ban Nha Marc Gené

Ý Davide Rigon[# 1]

Tây Ban Nha Pedro de la Rosa[# 2]

4 Brasil Felipe Massa[7] Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Vodafone McLaren Mercedes McLaren MP4-28 Mercedes FO 108F 5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson Button[8] Tất cả Đan Mạch Kevin Magnussen[# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Gary Paffett[# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Turvey[# 1]

6 México Sergio Pérez[9] Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lotus F1 Team Lotus E21 Renault RS27-2013 7 Phần Lan Kimi Räikkönen[10] 1–17 Bỉ Jérôme D'Ambrosio

Pháp Nicolas Prost[# 1]

Ý Davide Valsecchi[# 2][# 1]

Phần Lan Heikki Kovalainen[11] 18–19
8 Pháp Romain Grosjean[12] Tất cả
Đức Mercedes AMG Petronas F1 Team Mercedes F1 W04 Mercedes FO 108F[13] 9 Đức Nico Rosberg[14] Tất cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Sam Bird

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anthony Davidson

New Zealand Brendon Hartley

10 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton[15] Tất cả
Thụy Sĩ Sauber F1 Team Sauber C32 Ferrari Type 056 11 Đức Nico Hülkenberg[16] Tất cả Hà Lan Robin Frijns[# 1]

Nhật Bản Kimiya Satō[# 1]

12 México Esteban Gutiérrez[17] Tất cả
Ấn Độ Sahara Force India F1 Team Force India VJM06 Mercedes FO 108F 14 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Paul di Resta[18] Tất cả Pháp Jules Bianchi[# 2]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland James Calado[# 3][# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland James Rossiter[# 2]

15 Đức Adrian Sutil[19] Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams F1 Team Williams FW35 Renault RS27-2013 16 Venezuela Pastor Maldonado[20] Tất cả Tây Ban Nha Daniel Juncadella[# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Susie Wolff[# 1]

17 Phần Lan Valtteri Bottas[20] Tất cả
Ý Scuderia Toro Rosso Toro Rosso STR8 Ferrari Type 056 18 Pháp Jean-Éric Vergne[21] Tất cả Thụy Sĩ Sébastien Buemi

Venezuela Johnny Cecotto jr.[# 1]

Bồ Đào Nha António Félix da Costa

Nga Daniil Kvyat[# 1]

Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr.[# 1]

19 Úc Daniel Ricciardo[21] Tất cả
Malaysia Caterham F1 Team Caterham CT03 Renault RS27-2013 20 Pháp Charles Pic[22] Tất cả Tây Ban Nha Sergio Canamasas

Phần Lan Heikki Kovalainen[# 3]

Trung Quốc Ma Qinghua[# 3]

Hoa Kỳ Alexander Rossi[# 3][# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Will Stevens

21 Hà Lan Giedo van der Garde[23] Tất cả
Nga Marussia F1 Team Marussia MR02 Cosworth CA2013 22 Pháp Jules Bianchi[24] Tất cả Cộng hòa Síp Tio Ellinas[# 1]

Venezuela Rodolfo González[# 3][# 1]

Brasil Luiz Razia[# 2]

23 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Max Chilton[25] Tất cả

Chú thích:

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s Tay đua này đã tham gia sự kiện Ngày Tay đua Trẻ (Young Driver Days) cho đội đua này.
  2. ^ a b c d e Tay đua này đã tham gia những buổi lái thử chính thức trước mùa giải cho đội đua này.
  3. ^ a b c d e Tay đua này được đội đua sử dụng trong ít nhất một buổi tập vào thứ Sáu.

Thay đổi tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sergio Pérez rời Sauber để đến McLaren và trở thành đồng đội của Jenson Button[26]. Pérez thay thế Lewis Hamilton sau khi Hamilton tuyên bố chuyển đến Mercedes[27].
  • Ở Mercedes, Hamilton thay thế Michael Schumacher sau khi Schumacher kết thúc sự nghiệp Công thức 1 của mình vào cuối mùa giải 2012[28].
  • Bất chấp hợp đồng của mình, Nico Hülkenberg rời Force India và chuyển sang Sauber[29].
  • Charles Pic chuyển từ Marussia sang Caterham và nhận được một hợp đồng nhiều năm[30].
  • Adrian Sutil, người không tham gia bất kỳ giải đua xe nào vào năm 2012, đã trở lại Force India. Anh đã từng đua cho đội kể từ năm 2007 khi đội còn tham gia với tên gọi là Spyker cho đến năm 2011[31].
  • Heikki Kovalainen ban đầu không có chỗ đua và ban đầu vẫn là tay đua lái thử tại Caterham[32]. Trong hai chặng đua cuối cùng của mùa giải, anh được Lotus thuê để thay thế người đồng hương Kimi Räikkönen bị thương[33].
  • Trong số sáu tay đua dẫn đầu của mùa giải GP2 năm ngoái, ba tay đua đã chuyển sang Công thức 1 với tư cách là tay đua chính và chính thức ra mắt trong mùa giải 2013. Esteban Gutiérrez, người về thứ ba với Lotus GP, đã chuyển sang Sauber[34]. Trước đây, anh đã làm việc với tư cách là tay đua lái thử. Max Chilton, người xếp thứ tư, đã chuyển từ Carlin sang Marussia. Trước đó, anh đã hoàn thành các lần lái thử với Marussia[35]. Giedo van der Garde, người đứng thứ sáu trong bảng xếp hạng các tay đua của giải đua xe GP2 với Caterham Racing vào năm 2012 và là tay đua lái thử cho Caterham, đã nhận được một chỗ đua chính tại Caterham[36].
  • Vào mùa giải này, Valtteri Bottas cũng lần đầu tiên tham gia với tư cách là tay đua chính cho Williams. Bottas đã hoàn thành một số buổi chạy vào thứ Sáu cho Williams vào năm 2012 nhưng không tham gia trong bất kỳ chặng đua nào trong mùa giải 2012. Năm 2011, anh giành chức vô địch trong giải đua xe GP3 với Lotus GP[37].
  • Pedro de la Rosa, tay đua năm 2012 của HRT, đã được đưa vào danh sách của Ferrari cho mùa giải 2013 và anh trở thành một trong số những tay đua lái thử và dự bị[38]. Jérôme D'Ambrosio, người đã tham gia một cuộc đua cho Lotus vào năm ngoái, cũng ở lại với Lotus với tư cách là tay đua lái thử và dự bị[39].
  • Timo Glock, tay đua chính của Marussia vào năm 2012, chuyển sang giải đua xe DTM và trở thành tay đua của đội đua BMW[40].
  • Bruno Senna chuyển từ Williams sang Aston Martin Racing trong giải đua xe sức bền (WEC)[41] và nhận được một chỗ đua GTE Pro ở AF Corse.
  • Kamui Kobayashi, tay đua chính của Sauber vào năm 2012, cũng đã chuyển từ Công thức 1 sang WEC. Anh đã nhận được một chỗ đua GTE Pro với đội AF Corse[42].
  • Narain Karthikeyan, tay đua chính của HRT vào năm ngoái, đã chuyển sang Auto GP và có một chỗ đua ở Zele Racing.
  • Vitaly Petrov, tay đua chính của Caterham vào năm 2012, mất chỗ đua chính của mình ở đội đua đó.

Thay đổi đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2012, Thesan Capital, công ty sở hữu của đội đua HRT, thông báo rằng họ đang rao bán đội này[43]. Do vậy, đội này cần tìm được người mua trước ngày 30 tháng 11—ngày phải trả phí để tham dự giải đấu năm 2013. Vì Thesan Capital đã không tìm được người mua kịp thời, HRT đã bị loại khỏi danh sách tham gia năm 2013[44].

Lịch đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Chặng đua Trường đua Ngày
1 Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Úc Trường đua Albert Park, Melbourne 17 tháng 3
2 Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia Malaysia Trường đua Sepang International, Kuala Lumpur 24 tháng 3
3 Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Trung Quốc Trường đua Shanghai International, Thượng Hải 14 tháng 4
4 Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Bahrain Trường đua Bahrain International, Sakhir 21 tháng 4
5 Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Tây Ban Nha Trường đua Barcelona-Catalunya, Montmeló 12 tháng 5
6 Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Monaco Trường đua Monaco, Monte Carlo 26 tháng 5
7 Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Canada Trường đua Gilles Villeneuve, Montréal 9 tháng 6
8 Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Trường đua Silverstone, Silverstone 30 tháng 6
9 Giải đua ô tô Công thức 1 Đức Đức Trường đua Hockenheimring, Hockenheim 7 tháng 7
10 Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Hungary Hungaroring, Mogyoród 28 tháng 7
11 Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Bỉ Trường đua Spa-Francorchamps, Stavelot 25 tháng 8
12 Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Ý Trường đua Monza, Monza 8 tháng 9
13 Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Singapore Trường đua đường phố Marina Bay, Singapore 22 tháng 9
15 Giải đua ô tô Công thức 1 Hàn Quốc Hàn Quốc Trường đua Korea International Circuit, Yeongam 13 tháng 10
14 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Nhật Bản Trường đua Suzuka International, Suzuka 6 tháng 10
16 Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ Ấn Độ Trường đua Buddh International, Greater Noida 27 tháng 10
17 Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi 3 tháng 11
18 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Hoa Kỳ Trường đua Americas, Austin, Texas 17 tháng 11
19 Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil Brasil Trường đua José Carlos Pace, São Paulo 24 tháng 11

Thay đổi lịch đua

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu bị tạm ngừng từ năm 2013 khiến năm 2013 trở thành mùa giải đầu tiên không có giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu kể từ năm 1998, với trường đua đường phố Valencia đã tổ chức sự kiện này từ năm 2008. Mặc dù vậy, khả năng trở lại của trường đua này trong tương lai không hoàn toàn bị loại trừ. Thế nhưng, vào ngày 12 tháng 3 năm 2013, trường đua đường phố Valencia đã đóng cửa vĩnh viễn và giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu đã quay trở lại lịch đua vào năm 2016 tại trường đua thành phố BakuBaku, Azerbaijan.

Bắt đầu từ năm 2008, giải đua ô tô Công thức 1 Đức đã diễn ra luân phiên giữa trường đua NürburgringNürburgtrường đua HockenheimringHockenheim. Nürburgring đã tổ chức giải đua ô tô Công thức 1 Đức vào năm 2013.

Giải đua ô tô Công thức 1 Nga đã nhận một hợp đồng vào năm 2013 và sẽ ra mắt tại trường đua SochiSochi, thành phố chủ nhà của Thế vận hội Mùa đông 2014. Tuy nhiên, chặng đua này đã bị trì hoãn đến năm 2014 sau khi việc xây dựng chưa hoàn thành.

Grand Prix of America được dự kiến đưa vào lịch và dự kiến sẽ diễn ra trên một trường đua đường phố mớiNew Jersey do Hermann Tilke thiết kế vào tháng 6 năm đó[45]. Tuy nhiên, ngay sau khi cuộc đua được ấn định ngày trên lịch tạm thời, Bernie Ecclestone đã hủy bỏ hợp đồng với các nhà tổ chức ở New Jersey[46] và các nhà tổ chức sau đó xác nhận rằng cuộc đua đã bị xóa khỏi lịch năm 2013 và được lên lịch lại cho 2014[47]. Việc cuộc đua bị hủy được cho là do không có đủ tất cả các giấy phép cần thiết để tổ chức cuộc đua từ nhiều chi nhánh của các cơ quan chính phủ tiểu bang và liên bang.

Thay đổi quy định

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ mùa giải 2013, hệ thống DRS, trước đây được phép sử dụng trong buổi chạy, chỉ được phép sử dụng trong các khu vực DRS được chỉ định trong cuộc đua[48]. Ngoài ra, hệ thống DRS kép chủ động (còn được gọi là "trục F thụ động"), trong đó có cơ chế kích hoạt của DRS, bị cấm sử dụng cho các mục đích khác, chẳng hạn như trục F trên chiếc xe Mercedes F1 W03.

Lốp của Pirelli được sử dụng trong năm 2013 nặng hơn khoảng 2 kg mỗi bộ so với lốp năm ngoái do cấu trúc khác - 200 g cho lốp trước, 700 g cho lốp sau[49]. Do vậy, FIA tăng trọng lượng tối thiểu của xe đua (cộng thêm tay đua) từ 640 lên 642 kg.

Các đội được phép sử dụng bộ phận chắn để che mũi xe để chiếc xe đẹp hơn. Các bài thử nghiệm trên mũi xe đã được sửa đổi để chống lại sự biến dạng sau khi các đội đã phát triển lại đôi cánh tà rất đắt tiền vào năm ngoái. Loại cánh này bị biến dạng dưới áp suất tiếp xúc cao và do đó tính khí động học của chiếc xe đua được cải thiện.

Vì chỉ có 22 tay đua tham gia vào năm 2013 nên thể thức vòng phân hạng đã được điều chỉnh. Trong hai phần đầu tiên của vòng phân hạng, Q1 và Q2, sáu (thay vì bảy) tay đua chậm nhất sẽ bị loại. Phần cuối cùng vẫn được tranh tài bởi mười tay đua nhanh nhất[50].

Từ giải đua ô tô Công thức 1 Hungary trở đi, giới hạn tốc độ trong làn pit sẽ giảm từ 100 xuống 80 km/h và tất cả các thành viên trong đội pit trong cuộc đua bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm. Trong suốt vòng phân hạng và cuộc đua, chỉ các thành viên trong đội và nhân viên quan sát được phép di chuyển tự do trong làn pit và các đại diện truyền thông phải ở sát đường pit. Những thay đổi này được áp dụng sau khi chiếc xe của Mark Webber bị mất bánh sau bên phải vì bị lắp không đúng cách ngay sau khi đổi lốp tại giải đua ô tô Công thức 1 Đức. Lốp đó đâm phải một người quay phim khiến anh này phải nhập viện vì gãy xương và chấn động[51].

Tường thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn biến mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Những chặng đua đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc, chặng đua đầu tiên của mùa giải, diễn ra ở trường đua Albert Park vào ngày 17 tháng 3 năm 2013 và kéo dài tổng cộng 58 vòng đua. Kimi Räikkönen giành chiến thắng cuộc đua này bằng cách sử dụng chiến thuật hai lần đổi lốp trước Fernando AlonsoSebastian Vettel[52]. Đó cũng là chiến thắng thứ 20 của Kimi Räikkönen. Mặc dù xuất phát ở vị trí pole, Vettel về đích ở vị trí thứ 3[53]. Do trời mưa to, vòng phân hạng đã bị hủy bỏ sau phần đầu tiên và được kết thúc vào sáng Chủ nhật. Chỉ có 21 tay đua xuất phát vì chiếc xe đua Sauber của Nico Hülkenberg gặp sự cố về nhiên liệu. Maldonado chạy lệch khỏi đường đua và bỏ cuộc và một tay đua khác phải bỏ cuộc là Rosberg do hệ thống điện bị hỏng. Felipe Massa, Lewis Hamilton, Mark Webber, Adrian Sutil, Paul di Resta, Jenson ButtonRomain Grosjean ghi điểm sau khi cuộc đua kết thúc[53]. Trong bảng xếp hạng các đội đua, Ferrari dẫn đầu với 30 điểm trước Lotus F1 Team (26 điểm) và Red Bull Racing (23 điểm).

Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia, chặng đua thứ hai trong tổng số 19 chặng đua của mùa giải này, diễn ra ở trường đua Sepang International vào ngày 24 tháng 3 năm 2013 và bao gồm 56 vòng đua. Khi bắt đầu cuộc đua, mặt đường đua vẫn còn hơi ướt và do đó vết dầu loang chỉ được sử dụng khi thờ tiết khô ráo trong cuộc đua. Vào cuối cuộc đua, hai tay đua của Red Bull so kè với nhau để giành chiến thắng một cách tranh cãi sau Mark Webber bịSebastian Vettel vượt[54] và một cuộc so kè khác nữa giữa các tay đua của Mercedes để giành vị trí thứ ba. Sebastian Vettel đã giành chiến thắng cuộc đua này trước đồng đội Webber và Lewis Hamilton[55]. Các tay đua còn lại lấy được điểm trong cuộc đua này là Nico Rosberg, Felipe Massa, Romain Grosjean, Kimi Räikkönen, Nico Hülkenberg, Sergio PérezJean-Éric Vergne[56]. Với chiến thắng này, Vettel dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 40 điểm, xếp trên Räikkönen (31 điểm) và Webber (26 điểm). Trong bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing có được 66 điểm trước Lotus F1 Team (40 điểm) và Ferrari (cùng 40 điểm).

Fernando Alonso giành chiến thắng tại giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc tại trường đua Shanghai International với khoảng cách 10 giây trước Kimi RäikkönenLewis Hamilton[57]. Cuộc đua diễn ra vào ngày 14 tháng 4 năm 2013 với tổng cộng 56 vòng. Trong cuộc đua này, Mark Webber bỏ cuộc sau do mất một lốp xe vì đội đổi lốp của anh không lắp lốp đúng cách[58]. Các tay đua khác ghi điểm trong cuộc đua này là Sebastian Vettel, Jenson Button, Felipe Massa, Daniel Ricciardo, Paul di Resta, Romain GrosjeanNico Hülkenberg[59]. Trong cuộc đua này, Ricciardo lập được kết quả tốt nhất của mình trong mùa giải này sau khi về đích ở vị trí thứ 7. Sau cuộc đua này, Vettel tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 52 điểm, xếp trên Räikkönen (49 điểm) và Alonso (43 điểm). Trong bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu với 78 điểm trước Ferrari (73 điểm) và Lotus F1 Team (60 điểm)[60].

Tại giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain diễn ra vào ngày 21 tháng 4 năm 2013, Sebastian Vettel giành chiến thắng cuộc đua này trước cặp tay đua của Lotus F1 Team, Kimi RäikkönenRomain Grosjean, tương tự chặng đua vào năm 2012[61]. Vettel phần lớn dẫn đầu cuộc đua và cũng lập vòng đua nhanh nhất. Các tay đua ghi điểm khác trong chặng đua này là Paul di Resta, người đạt kết quả tốt nhất trong sự nghiệp Công thức 1 của mình, Lewis Hamilton, Sergio Pérez, Mark Webber, Fernando Alonso, Nico RosbergJenson Button[62]. Vettel tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 77 điểm, xếp trên Räikkönen (67 điểm) và Hamilton (50 điểm)[63]. Trong bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu với 109 điểm trước Lotus F1 Team (93 điểm) và Ferrari (77 điểm)[63]. Ngoài ra, sự kiện này diễn ra trong điều kiện khó khăn vì các cuộc biểu tình chống lại chế độ chính trị ở Bahrain.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]
Stt Chặng đua Vị trí pole Vòng đua nhanh nhất Tay đua giành chiến thắng Đội đua giành chiến thắng Diễn biến chi tiết
1 Giải đua ô tô Công thức 1 Úc Đức Sebastian Vettel Phần Lan Kimi Räikkönen Phần Lan Kimi Räikkönen Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lotus-Renault Chi tiết
2 Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia Đức Sebastian Vettel México Sergio Pérez Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
3 Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Sebastian Vettel Tây Ban Nha Fernando Alonso Ý Ferrari Chi tiết
4 Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain Đức Nico Rosberg Đức Sebastian Vettel Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
5 Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha Đức Nico Rosberg México Esteban Gutiérrez Tây Ban Nha Fernando Alonso Ý Ferrari Chi tiết
6 Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco Đức Nico Rosberg Đức Sebastian Vettel Đức Nico Rosberg Đức Mercedes Chi tiết
7 Giải đua ô tô Công thức 1 Canada Đức Sebastian Vettel Úc Mark Webber Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
8 Giải đua ô tô Công thức 1 Anh Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Úc Mark Webber Đức Nico Rosberg Đức Mercedes Chi tiết
9 Giải đua ô tô Công thức 1 Đức Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Tây Ban Nha Fernando Alonso Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
10 Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Úc Mark Webber Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Mercedes Chi tiết
11 Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Sebastian Vettel Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
12 Giải đua ô tô Công thức 1 Ý Đức Sebastian Vettel Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
13 Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore Đức Sebastian Vettel Đức Sebastian Vettel Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
14 Giải đua ô tô Công thức 1 Hàn Quốc Đức Sebastian Vettel Đức Sebastian Vettel Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
15 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản Úc Mark Webber Úc Mark Webber Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
16 Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ Đức Sebastian Vettel Phần Lan Kimi Räikkönen Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
17 Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi Úc Mark Webber Tây Ban Nha Fernando Alonso Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
18 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Đức Sebastian Vettel Đức Sebastian Vettel Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết
19 Giải đua ô tô Công thức 1 Brasil Đức Sebastian Vettel Úc Mark Webber Đức Sebastian Vettel Áo Red Bull-Renault Chi tiết

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống ghi điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm được trao cho các tay đua về đích ở 10 vị trí đầu tiên.[64]

Vị trí  1   2   3   4  5 6 7   8   9   10 
Số điểm 25 18 15 12 10 8 6 4 2 1

Bảng xếp hạng các tay đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Tay đua AUSÚc MALMalaysia CHNTrung Quốc BHRBahrain ESPTây Ban Nha MONMonaco CANCanada GBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland GERĐức HUNHungary BELBỉ ITAÝ SINSingapore KORHàn Quốc JPNNhật Bản INDẤn Độ ABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất USAHoa Kỳ BRABrasil Số điểm
1 Đức Sebastian Vettel 3P 1P 4F 1F 4 2F 1P Ret 1 3 1F 1P 1PF 1PF 1 1P 1 1PF 1P 397
2 Tây Ban Nha Fernando Alonso 2 Ret 1 8 1 7 2 3 4F 5 2 2 2 6 4 11 5F 5 3 242
3 Úc Mark Webber 6 2 Ret 7 5 3 4F 2F 7 4F 5 3 15 Ret 2PF Ret 2P 3 2F 199
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton 5 3 3P 5 12 4 3 4P 5P 1P 3P 9F 5 5 Ret 6 7 4 9 189
5 Phần Lan Kimi Räikkönen 1F 7 2 2 2 10 9 5 2 2 Ret 11 3 2 5 7F Ret 183
6 Đức Nico Rosberg Ret 4 Ret 9P 6P 1P 5 1 9 19 4 6 4 7 8 2 3 9 5 171
7 Pháp Romain Grosjean 10 6 9 3 Ret Ret 13 19 3 6 8 8 Ret 3 3 3 4 2 Ret 132
8 Brasil Felipe Massa 4 5 6 15 3 Ret 8 6 Ret 8 7 4 6 9 10 4 8 12 7 112
9 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson Button 9 17 5 10 8 6 12 13 6 7 6 10 7 8 9 14 12 10 4 73
10 Đức Nico Hülkenberg DNS 8 10 12 15 11 Ret 10 10 11 13 5 9 4 6 19 14 6 8 51
11 México Sergio Pérez 11 9F 11 6 9 16 11 20 8 9 11 12 8 10 15 5 9 7 6 49
12 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Paul di Resta 8 Ret 8 4 7 9 7 9 11 18 Ret Ret 20 Ret 11 8 6 15 11 48
13 Đức Adrian Sutil 7 Ret Ret 13 13 5 10 7 13 Ret 9 16 10 20 14 9 10 Ret 13 29
14 Úc Daniel Ricciardo Ret 18 7 16 10 Ret 15 8 12 13 10 7 Ret 19 13 10 16 11 10 20
15 Pháp Jean-Éric Vergne 12 10 12 Ret Ret 8 6 Ret Ret 12 12 Ret 14 18 12 13 17 16 15 13
16 México Esteban Gutiérrez 13 12 Ret 18 11F 13 20 14 14 Ret 14 13 12 11 7 15 13 13 12 6
17 Phần Lan Valtteri Bottas 14 11 13 14 16 12 14 12 16 Ret 15 15 13 12 17 16 15 8 Ret 4
18 Venezuela Pastor Maldonado Ret Ret 14 11 14 Ret 16 11 15 10 17 14 11 13 16 12 11 17 16 1
19 Pháp Jules Bianchi 15 13 15 19 18 Ret 17 16 Ret 16 18 19 18 16 Ret 18 20 18 17 0
20 Pháp Charles Pic 16 14 16 17 17 Ret 18 15 17 15 Ret 17 19 14 18 Ret 19 20 Ret 0
21 Phần Lan Heikki Kovalainen 14 14 0
22 Hà Lan Giedo van der Garde 18 15 18 21 Ret 15 Ret 18 18 14 16 18 16 15 Ret Ret 18 19 18 0
23 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Max Chilton 17 16 17 20 19 14 19 17 19 17 19 20 17 17 19 17 21 21 19 0

Chú thích:

  • dagger – Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa | sửa mã nguồn]
Vị trí Đội đua Số xe AUSÚc MALMalaysia CHNTrung Quốc BHRBahrain ESPTây Ban Nha MONMonaco CANCanada GBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland GERĐức HUNHungary BELBỉ ITAÝ SINSingapore KORHàn Quốc JPNNhật Bản INDẤn Độ ABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất USAHoa Kỳ BRABrasil Số điểm
1 Áo Red Bull Racing-Renault 1 3P 1P 4F 1F 4 2F 1P Ret 1 3 1F 1P 1PF 1PF 1 1P 1 1PF 1P 596
2 6 2 Ret 7 5 3 4F 2F 7 4F 5 3 15 Ret 2PF Ret 2P 3 2F
2 Đức Mercedes 9 Ret 4 Ret 9P 6P 1P 5 1 9 19 4 6 4 7 8 2 3 9 5 360
10 5 3 3P 5 12 4 3 4P 5P 1P 3P 9F 5 5 Ret 6 7 4 9
3 Ý Ferrari 3 2 Ret 1 8 1 7 2 3 4F 5 2 2 2 6 4 11 5F 5 3 354
4 4 5 6 15 3 Ret 8 6 Ret 8 7 4 6 9 10 4 8 12 7
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lotus-Renault 7 1F 7 2 2 2 10 9 5 2 2 Ret 11 3 2 5 7F Ret 14 14 315
8 10 6 9 3 Ret Ret 13 19 3 6 8 8 Ret 3 3 3 4 2 Ret
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 5 9 17 5 10 8 6 12 13 6 7 6 10 7 8 9 14 12 10 4 122
6 11 9F 11 6 9 16 11 20 8 9 11 12 8 10 15 5 9 7 6
6 Ấn Độ Force India-Mercedes 14 8 Ret 8 4 7 9 7 9 11 18 Ret Ret 20 Ret 11 8 6 15 11 77
15 7 Ret Ret 13 13 5 10 7 13 Ret 9 16 10 20 14 9 10 Ret 13
7 Thụy Sĩ Sauber-Ferrari 11 DNS 8 10 12 15 11 Ret 10 10 11 13 5 9 4 6 19 14 6 8 57
12 13 12 Ret 18 11F 13 20 14 14 Ret 14 13 12 11 7 15 13 13 12
8 Ý Toro Rosso-Ferrari 18 12 10 12 Ret Ret 8 6 Ret Ret 12 12 Ret 14 18 12 13 17 16 15 33
19 Ret 18 7 16 10 Ret 15 8 12 13 10 7 Ret 19 13 10 16 11 10
9 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Renault 16 Ret Ret 14 11 14 Ret 16 11 15 10 17 14 11 13 16 12 11 17 16 5
17 14 11 13 14 16 12 14 12 16 Ret 15 15 13 12 17 16 15 8 Ret
10 Nga Marussia-Cosworth 22 15 13 15 19 18 Ret 17 16 Ret 16 18 19 18 16 Ret 18 20 18 17 0
23 17 16 17 20 19 14 19 17 19 17 19 20 17 17 19 17 21 21 19
11 Malaysia Caterham-Renault 20 16 14 16 17 17 Ret 18 15 17 15 Ret 17 19 14 18 Ret 19 20 Ret 0
21 18 15 18 21 Ret 15 Ret 18 18 14 16 18 16 15 Ret Ret 18 19 18

Chú thích:

  • dagger – Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Chú thích mở rộng cho các bảng trên:

Chú thích
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Xanh lá Các vị trí ghi điểm khác
Xanh dương Được xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
Tím Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
Đỏ Không phân hạng (DNQ)
Đen Bị loại khỏi kết quả (DSQ)
Trắng Không xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chú Ý nghĩa
P Giành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
F Vòng đua nhanh nhất

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIA rubber-stamps new 1.6-litre V6 engine plans to be introduced in 2014”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ “Laureus Awards: Sebastian Vettel named World Sportsman of the Year”. www.telegraph.co.uk. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ “Vettel wins ninth consecutive race” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ Beer, Matt (14 tháng 3 năm 2011). “Horner pleased to end Vettel rumours”. Autosport. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ Beer, Matt (10 tháng 7 năm 2012). “Webber will stay with Red Bull Racing for the 2013 Formula 1 season”. Autosport. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2012.
  6. ^ “Fernando Alonso signs new Ferrari contract”. BBC Sport. 8 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  7. ^ “Massa signs new Ferrari deal for 2013”. ESPN. 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
  8. ^ Elizalde, Pablo (5 tháng 10 năm 2011). “Button secures new multi-year contract at McLaren”. Autosport. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2011.
  9. ^ Collantine, Keith (28 tháng 9 năm 2012). “Perez takes place of Mercedes-bound Hamilton at McLaren”. f1fanatic.co.uk.
  10. ^ “Kimi Raikkonen re-signs with Lotus for 2013”. Autosport. 29 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  11. ^ “Lotus agrees deal with Heikki Kovalainen to replace Kimi Raikkonen”. Autosport. 10 tháng 11 năm 2013.
  12. ^ “Romain Grosjean will stay at Lotus for 2013 F1 season”. Autosport. 17 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  13. ^ “Mercedes F1 W04”. Mercedes GP. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  14. ^ “Mercedes GP Petronas and Nico Rosberg agree to contract extension”. Mercedes GP. 10 tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
  15. ^ Cary, Tom (28 tháng 9 năm 2012). “Lewis Hamilton to join Mercedes in $100m move from McLaren, signing a three-year deal”. The Daily Telegraph. London. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012.
  16. ^ “Sauber F1 Team signs on Nico Hulkenberg for 2013”. Sauber F1 Team. 31 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.
  17. ^ “Sauber F1 Team signs Esteban Gutiérrez as its race driver, Robin Frijns becomes test and reserve driver”. Sauber F1 Team. 23 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  18. ^ “Paul Di Resta”. forceindiaf1.com. 31 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013. Paul Di Resta enters his third season as a full-time F1 race driver with Sahara Force India in 2013.
  19. ^ “Adrian Sutil completes Sahara Force India's 2013 line-up”. forceindiaf1.com. 28 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2013. Sahara Force India is pleased to announce that Adrian Sutil will complete its driver line-up for the 2013 season.
  20. ^ a b Collantine, Keith (28 tháng 11 năm 2012). “Bottas joins Maldonado at Williams for 2013”. F1 Fanatic. Keith Collantine. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
  21. ^ a b Collantine, Keith (31 tháng 10 năm 2012). “Toro Rosso resigns Ricciardo and Vergne for 2013”. f1fanatic.co.uk.
  22. ^ “Marussia driver Charles Pic switches to Caterham for 2013”. BBC Sport. 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  23. ^ “Van der Garde to race for Caterham”. GPUpdate.net. 1 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  24. ^ “Jules Bianchi to race”. marussiaf1team.com. 1 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
  25. ^ “To the Max – Max Chilton will make his Formula 1 racing debut with us in 2013”. marussiaf1team.com. 18 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  26. ^ Hasenbichler, Kerstin (28 tháng 9 năm 2012). “McLaren bestätigt Perez für 2013 - Formel 1”. Motorsport-Magazin.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  27. ^ “Lewis Hamilton replaces Michael Schumacher at Mercedes”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  28. ^ “Schumacher hört auf: Rücktritt nach Saisonende”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  29. ^ “Offiziell: Hülkenberg wechselt zu Sauber”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  30. ^ “Endlich: Caterham bestätigt Pic”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  31. ^ “Comeback gesichert: Force India bestätigt Sutil”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  32. ^ “Comeback bei Caterham: Kovalainen neuer Freitagtester”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  33. ^ “Lotus confirms Heikki Kovalainen to replace Kimi Raikkonen”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  34. ^ “Offiziell: Gutierrez neuer Stammfahrer bei Sauber”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  35. ^ “Marussia-Präsident bestätigt Chilton - und Schulden”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  36. ^ Hackbarth, Frederik (1 tháng 2 năm 2013). “Caterham: Van der Garde zum Stammfahrer befördert - Formel 1”. Motorsport-Magazin.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  37. ^ “Williams setzt 2013 auf Maldonado und Bottas”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  38. ^ “De la Rosa wird Entwicklungsfahrer bei Ferrari”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  39. ^ “Lotus legt vor: E21 online präsentiert”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  40. ^ “BMW verpflichtet Glock”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  41. ^ “Senna wechselt aus der Formel 1 zu Aston Martin”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  42. ^ “Kobayashi fährt WEC für Ferrari”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  43. ^ Collantine, Keith (12 tháng 11 năm 2012). “HRT put up for sale by Thesan Capital · RaceFans”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  44. ^ “HRT fails to find buyer before 2013 Formula 1 entry deadline”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  45. ^ “New Jersey to host 2013 F1 race”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  46. ^ Sylt, Christian (25 tháng 9 năm 2012). “Grand Prix of America in serious doubt after organisers' contract is torn up”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  47. ^ “New Jersey Grand Prix to be postponed until 2014”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  48. ^ “FIA gibt geringfügige Regeländerungen bekannt”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  49. ^ Sam (23 tháng 1 năm 2013). “F1 2013: The tyres explained - Page 2 of 3”. Racecar Engineering (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  50. ^ “Formel 1: Qualifying erhält neue Regeln”. web.archive.org. 2 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  51. ^ “FIA-Weltrat segnet Regeländerungen für die Boxengasse ab”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  52. ^ Wood, Donald. “Australian Grand Prix 2013 Results: Reaction, Leaders and Post-Race Analysis”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  53. ^ a b “Raikkonen wins Grand Prix – DW – 03/17/2013”. dw.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  54. ^ Weaver, Paul (24 tháng 3 năm 2013). “Red Bull's Sebastian Vettel and Mark Webber descend into F1 civil war”. The Guardian (bằng tiếng Anh). ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  55. ^ “Vettel takes controversial victory in Malaysia”. Red Bull (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  56. ^ Wood, Donald. “Malaysian Grand Prix 2013 Results: Reaction, Leaders and Post-Race Analysis”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  57. ^ Wood, Donald. “Chinese Grand Prix 2013 Results: Reaction, Leaders and Post-Race Analysis”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  58. ^ “Chinese Grand Prix 2013: Webber's woes worsen in Shanghai”. Crash (bằng tiếng Anh). 14 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  59. ^ “Formula 1 2013 Chinese Grand Prix results”. Formula 1 Statistics (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  60. ^ Curtis, Ben (14 tháng 4 năm 2013). “How it stands: 2013 Formula 1 World Championship standings after the Chinese Grand Prix”. mirror (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  61. ^ Autosieger.de. “Sebastian Vettel siegt beim Großen Preis von Bahrain 2013”. Autosieger.de - Das Automagazin (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  62. ^ “Race Results”. Racing-Reference (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  63. ^ a b Curtis, Ben (21 tháng 4 năm 2013). “How it stands: 2013 Formula 1 World Championship standings after the Bahrain Grand Prix”. mirror (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  64. ^ “Classifications”. Fédération Internationale de l'Automobile. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]